Công Ty TNHH Hoàng Long - Cung cấp các mặt hàng bảo hộ lao động trong và ngoài nước
zalo: 097 888 0285 /0912 43 1616
Email:baohohoanglong@gmail.com
Cửa hàng: 100 đường Nguyễn Xiển,Thanh Xuân, Hà Nội
TS.Hoàng Thị Minh Hiền,
DS.Nguyễn Thị Vinh,
PGS.TS.Nguyễn Bích Liên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động là điều kiện tiên quyết để xã hội tồn tại và phát triển. Vì vậy, việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động là cần thiết, nó không chỉ đảm bảo sức khỏe của từng cá nhân mà còn gián tiếp tác động tới năng suất và chất lượng lao động, qua đó tác động tới sự phát triển chung của xã hội. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế thị trường đem đến nhiều cơ hội phát triển cho nhiều ngành nghề sản xuất, trong đó có ngành Dệt may. Với việc sử dụng trên 2 triệu lao động, ngành Dệt may đã đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế ổn định của đất nước, giảI quyết được số lượng lớn việc làm cho người lao động. Chính vì vậy, việc quan trắc, đánh giá thực trạng sức khỏe người lao động hàng năm, phát hiện những biến đổi sớm trên sức khỏe của người lao động trong mối liên quan với tác hại nghề nghiệp là vấn đề cần thiết. Từ đó đưa ra kiến nghị nhằm làm tốt hơn nữa công tác bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người lao động trong ngành dệt may.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III. KẾT QUẢ
Thông tin chung về tuổi và giới của 136 đối tượng nghiên cứu:
- Nữ chiếm 53,7% và nam là 46,3%
- Tuổi đời trung bình là 37,2 ± 8,84, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm > 40 tuổi chiếm 48,5%
- Tuổi nghề trung bình là 13,14 ± 8,91, nhóm tuổi nghề từ 10 năm trở lên chiếm 60,7%
Biểu đồ 1: Phân loại sức khỏe công nhân
Nhận xét: Đa số công nhân có sức khỏe loại II, III, IV, sức khỏe loại I chiếm 3,7%. Không có công nhân có sức khỏe loại V.
Biểu đồ 2: Cơ cấu bệnh của công nhân Công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội
Nhận xét: Nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là răng hàm mặt 56,6%, bệnh mắt chiếm 36,8% và bệnh tai mũi họng là 22,9%
Bảng 1: Tỷ lệ công nhân bị tổn thương sức nghe
Đơn vị | Tổng số đo sức nghe | Số mắc điếc nghề nghiệp | Số cần theo dõi điếc nghề nghiệp | ||
n | % | n | % | ||
XN vải mành | 98 | 9 | 9,18 | 5 | 5,10 |
XN vải không dệt | 16 | 0 | 0,00 | 0 | 0 |
Xưởng cơ điện và sửa chữa máy | 22 | 1 | 4,55 | 3 | 13,64 |
Tổng | 136 | 10 | 7,35 | 8 | 5,88 |
Nhận xét: Tỷ lệ công nhân được chẩn đoán điếc nghề nghiệp chiếm 7,35%, tỷ lệ thiếu hụt thính lực ở tần số 4000Hz cần được theo dõi sức nghe chiếm 5,88%.
Bảng 2: Tỷ lệ công nhân có biến đổi thông khí phổi
Chỉ số | n | % |
Hội chứng hạn chế mức độ nhẹ | 2 | 1,5 |
Hội chứng tắc nghẽn mức độ nhẹ | 1 | 0,7 |
Hội chứng hỗn hợp mức độ nhẹ | 3 | 2,2 |
Tổng | 6 | 4,4 |
Nhận xét: Có 4,4% công nhân có biểu hiện rối loạn thông khí phổi
Bảng 3: Tỷ lệ công nhân có triệu chứng tức ngực, khó thở theo thời gian trong tuần
Triệu chứng tức ngực, khó thở | XN vải mành | XN vải không dệt | Xưởng cơ điện và sửa chữa máy | Chung | ||||
n | % | n | % | n | % | n | % | |
Biểu hiện ở ngày đầu tuần | 16 | 16,3 | 3 | 18,6 | 3 | 13,6 | 22 | 16,2 |
Biểu hiện ở các ngày trong tuần | 1 | 1,0 | 0 | 0,0 | 1 | 4,6 | 2 | 1,5 |
Không có biểu hiện gì trong tuần | 81 | 82,7 | 13 | 81,4 | 18 | 81,8 | 112 | 82,3 |
Tổng | 98 | 100 | 16 | 100 | 22 | 100 | 136 | 100 |
Nhận xét: Có 16,2% công nhân có triệu chứng tức ngực khó thở ngày đầu tuần, chủ yếu tập trung ở XN vải mành (16/22 công nhân, chiếm 72,7%)
IV. BÀN LUẬN
- Về giới: Tỷ lệ công nhân nữ tại Công ty cao hơn nam (53,7% và 46,3%), so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thu (2006), tỷ lệ công nhân nữ cao hơn nam rất nhiều (80% nữ so với 20% nam) [8]; hay nghiên cứu của Lê Thanh Tuấn (2003), tỷ lệ công nhân nam chỉ chiếm 17,19%, trong khi tỷ lệ nữ là 82,81% [2]. Điều này có thể do yêu cầu bởi tính chất dây chuyền công nghệ của công ty.
- Về tuổi đời của công nhân Công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội cho thấy, lứa tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,5%) và tuổi nghề cao trên 10 năm chiếm 60,7%. So với kết quả của Lê Thanh Tuấn (2003), thì kết quả của chúng tôi thấp hơn, nhưng phù hợp là kết quả của Lê Thanh Tuấn cũng cho thấy nhóm tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ cao nhất (73,4%) và nhóm có tuổi nghề trên 10 năm chiếm tới 93,2%[2].
- Về sức khỏe chung – Hầu hết công nhân Công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có sức khỏe loại II, III và IV. Chỉ có một số nhỏ công nhân đạt sức khỏe loại I và không có công nhân nào sức khỏe loại V. So với kết quả của Nguyễn Đình Dũng (2001), tỷ lệ công nhân có sức khỏe loại I chiếm 26,2%, cao hơn nhiều so với kết quả của chúng tôi, còn loại IV lại thấp hơn chỉ chiếm 1,65% [4].
- 3 nhóm bệnh ở công nhân có tỷ lệ cao nhất gồm nhóm bệnh răng hàm mặt (56,6%), mắt (36,8%) và bệnh tai mũi họng (22,9%), bệnh cơ xương khớp chỉ chiếm 14,7%. So với kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Tuấn (2003), tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm bệnh tai mũi họng (49,5%), tiếp theo là nhóm cơ xương khớp (47,0%), răng hàm mặt (43,8%), còn các bệnh về mắt chỉ chiếm 6,2% [2].
- Kết quả đo thính lực cho thấy tỷ lệ công nhân được chẩn đoán mắt điếc nghề nghiệp là 7,35% (cao nhất tại XN vải mành). Điều này phù hợp với kết quả khảo sát môi trường lao động tại Công ty, đó là cường độ tiếng ồn tại XN vải mành cao hơn TCCP từ 0,7 – 14,9 dBA [1] và cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2001) có 5,5% được chẩn đoán mắt bệnh điếc nghề nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ công nhân cần được theo dõi điếc nghề nghiệp của chúng tôi lại thấp hơn (5,88% so với 9,5%) [4].
- Tỷ lệ công nhân có rối loạn về chức năng hô hấp chiếm 4,4%. Có 16,2% công nhân có triệu chứng tức ngực, khó thở ngày đầu tuần. Đây là những triệu chứng gặp ở công nhân có tiếp xúc với bụi bông, còn gọi là “hội chứng ngày thứ hai”. Tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2001) (29%) [4]
-
V. KẾT LUẬN
- Phần lớn công nhân có sức khỏe loại II, III, IV. Loại II chiếm 39,7%, loại III chiếm 33,1%, loại IV chiếm 23,5% còn loại I chỉ có 3,7%. Không có công nhân có sức khỏe loại V.
- Các bệnh thường gặp của công nhân là: bệnh răng hàm mặt (56,6%), bệnh về mắt (36,8%), bệnh tai mũi họng (22,9%), bệnh huyết áp thấp (16,2%), bệnh về hệ vận động (14,7%).
- Tỷ lệ công nhân được chẩn đoán điếc nghề nghiệp là 7,35%.
- Tỷ lệ công nhân có hội chứng tức ngực khó thở ngày đầu tuần là 16,2%.
VI. KIẾN NGHỊ
- Tăng cường hơn nữa công tác giám sát các yếu tố THNN (tiếng ồn, bụi….ở cơ sở).
- Cần cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho công nhân, đặc biệt ở Xí nghiệp Dệt mành cần có biện pháp giảm tiếng ồn bằng kỹ thuật công nghệ.
- Tích cực giám sát việc sử dụng PTBVCN đối với công nhân như nút tai chống ồn và khẩu trang chống bụi…
- Tăng cường công tác quản lý sức khỏe công nhân. Tổ chức tốt khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và liên quan đến nghề nghiệp để kịp thời có biện pháp chăm sóc và điều trị cho người bệnh.
Bán mặt nạ phòng độc
Hiện trên toàn thế giới, bệnh nghề nghiệp vẫn được xem là lý do hàng đầu gây ra các ca tử vong liên quan đến công việc.Theo ước tính của...
Ngày 28/12/2012, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đã ban hành Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH của về việc ban hành bổ sung Danh mục...
Mũ bảo hộ lao động,Giầy bảo hộ,Kính bảo hộ lao động,Khẩu trang, mặt nạ bảo hộ,Găng tay bảo hộ,Dây an toàn,Đồng phục bảo hộ lao động,Đèn soi, đèn sự cố,Bịt tai, nút tai chống ồn,Áo mưa, phao cứu sinh,Phòng cháy chữa cháy,Trang bị an toàn điện,Trang bị phòng sạch,Trang bị giao thông, công trường,Các mặt hàng khác,Dịch vụ thêu, in, may,